Sách này chia sẻ mục đích hỗ trợ người đọc cá nhân chưa có điều kiện mua sách giấy, hoàn toàn miễn phí và phi lợi nhuận. Sách được sưu tầm nhiều nguồn khác nhau mọi bản quyền thuộc về Tác Giả & Nhà Xuất Bản!

Giới thiệu & trích đoạn ebook

Chương II. QUAN HỆ GIỮA VĂN BẢN VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ

2.1. Quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước

2.2. Văn bản và chế độ làm việc trong cơ chế quản lý

2.3. Văn bản và vấn đề ủy quyền trong quản lý.

2.1. QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI NHÀ NƯỚC

Pháp luật xuất hiện cùng với Nhà nước. Những nguyên nhân xuất hiện pháp luật cũng là những nguyên nhân xuất hiện Nhà nước. Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật đặc biệt quan trọng.

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc hành vi (các quy phạm) có tính chất bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc được Nhà nước công nhận, biểu thị ý chí của giai cấp thống trị và được bảo đảm bằng sức mạnh thuyết phục và cưỡng chế của Nhà nước.

Pháp luật là phương tiện quản lý trong tay Nhà nước, là yếu tố quan trọng nhất để thực hiện quản lý xã hội. Nhưng pháp luật được Nhà nước sáng tạo nên dưới dạng hình thức văn bản. Vì vậy các chức năng quan trọng của Nhà nước trong mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật là:

– Chức năng sáng tạo pháp luật để tổ chức, điều chỉnh, quản lý các hành vi và hoạt động xã hội.

– Chức năng thi hành pháp luật

– Chức năng bảo vệ pháp luật.

Nhà nước và hệ thống pháp luật có mối quan hệ hữu cơ. Trong quá trình hoạt động quản lý, Nhà nước không thể thiếu hệ thống văn bản quản lý. Nhà nước là một cơ cấu của pháp luật. Nhà nước giữ vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển, Nhà nước có một chức năng mà các tổ chức kinh tế chính trị khác không thể có được là quyền hạn ban hành các quy tắc pháp luật.

2.1.1. Khái niệm quyền lập pháp, lập quy

Nhà nước là một tổ chức có hệ thống bộ máy và hệ thống nhân sự được thiết lập và hoạt động theo một trật tự pháp lý. Trật tự pháp lý là một đặc trưng cơ bản bao quát toàn bộ hoạt động Nhà nước.

Thiếu trật tự pháp lý thì Nhà nước sẽ biến dạng, không còn là Nhà nước theo nguyên nghĩa nữa. Vì vậy, có thể nói Nhà nước là một cơ cấu của pháp luật.

Quyền hạn làm ra quy phạm pháp luật ở mỗi Nhà nước có khác nhau. Ở Nhà nước quân chủ ý vua là pháp luật. Nhưng ở Nhà nước dân chủ, khi quyền lực bắt nguồn từ nhân dân, thuộc về nhân dân, thì việc làm luật thuộc về cơ quan đại diện quyền lực nhân dân hoặc thông qua trưng cầu dân ý.

Lập pháp, lập quy là làm ra những quy phạm về pháp luật, trình bày các quy phạm đó trong các văn bản quy phạm pháp luật (VB QPPL); do đó về hình thức, lập pháp lập quy là hoạt động xây dựng và ban hành các VB QPPL. Vì thế, VB QPPL là đối tượng chủ yếu của kỹ thuật lập pháp, lập quy.

Lập pháp, lập quy là hoạt động ban hành VB QPPL. Theo Luật ban hành VB QPPL thì VB QPPL là văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định, có hiệu lực bắt buộc chung và thực hiện thường xuyên, lâu dài, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức và cưỡng chế của các cơ quan Nhà nước.

Từ các quan niệm trên, VB QPPL được phân biệt với các văn bản cá biệt, Công văn giấy tờ của Nhà nước bởi các đặc điểm sau:

VB QPPL có nội dung là các quy tắc, hành vi bắt buộc chung, đặt ra, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy phạm pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

VB QPPL không hướng tới các đối tượng có địa chỉ cụ thể mà được điều chỉnh chung đối với toàn xã hội hoặc một bộ phận xã hội và được thực hiện, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong hoàn cảnh, điều kiện và thời gian dài.

VB QPPL được ban hành dưới các hình thức văn bản do Hiến pháp quy định. Các cơ quan Nhà nước hoặc các viên chức Nhà nước có thẩm quyền phải ban hành V3B QPPL dưới hình thức văn bản mà Hiến pháp quy định, không tùy tiện đặt ra và sử dụng các hình thức văn bản mà Hiến pháp không quy định cho mình.

Trong thực tế, bên cạnh các hình thức văn bản được hiến định chính thức, còn có một số hình thức văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật như:

Điều lệ

Quy chế

Quy định…

Đó là những văn bản pháp quy phụ được ban hành kèm theo một văn bản pháp quy được Hiến pháp quy định.

2.1.2. Nhà nước và hệ thống văn bản Nhà nước

Muốn hoạt động có hiệu quả, mọi tổ chức, cơ quan đều cần có những công cụ hữu hiệu để ghi lại, truyền đạt và xử lý các thông tin, đặc biệt là để truyền đạt các quyết định quản lý. Một trong những phương tiện quan trọng của hoạt động quản lý và lãnh đạo chính là văn bản.

Nếu đứng từ phía các cơ quan lãnh đạo để xem xét thì văn bản không chỉ ghi lại và truyền đạt các thông tin quản lý, chỉ đạo mà nó còn thể hiện ý chí của cơ quan cấp trên đối với các cơ quan trực thuộc, thể hiện phương thức làm việc của từng loại cơ quan, cơ quan Nhà nước khác với cơ quan Đảng và các đoàn thể.

Trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, văn bản đã xuất hiện như một hình thức chủ yếu của nhiệm vụ cụ thể hóa luật pháp. Chúng đảm bảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thể thực hiện tốt các công việc theo chức năng, phạm vi, quyền hạn của mình. Còn trong các cơ quan Đảng, tổ chức xã hội, chúng có vai trò của một công cụ tổ chức, vận động quần chúng và các tổ chức cấp dưới thực hiện các chủ trương, chính sách của tổ chức cấp trên.

Cần phân biệt rõ văn bản nói chung và văn bản quản lý Nhà nước. Văn bản quản lý Nhà nước là những quyết định quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và quản lý hành chính có thẩm quyền ban hành theo đúng nguyên tắc, thể thức, thủ tục và quy chế do luật định, mang tính quyến lực Nhà nước đơn phương, làm phát sinh các hệ quả pháp lý cụ thể.

Donate Ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe

Nhằm duy trì website tồn tại lâu dài và phát triển, nếu bạn yêu thích Taiebooks.com có thể ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe để thêm động lực nha.

Bạn cần biết thêm lý do để ủng hộ Taiebooks.com ?

  • Website cần duy trì tên miền, máy chủ lưu trữ dữ liệu tải ebook và đọc online miễn phí.
  • Đơn giản bạn là một người yêu mến sách & Taiebooks.com.

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x