Cơ Sở Dữu Liệu Giáo Tình Nhập Môn
Giới thiệu & trích đoạn ebook
Chương 1: LÀM QUEN VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU
Các vấn đề chính sẽ được đề cập
Các khái niệm cơ bản về thành phần cơ sở dữ liệu
Thực thể và quan
Băng, Cột Hàng, Khưu Kiều đã liệu
– Phụ thuộc hạm
Nguyên lý thiết kế cơ sở dữ l
1. CƠ SỞ DỮ LIỆU LÀ GÌ
Để hiểu những nguyên lý rủa cơ sở đã liệu trong giáo trình này, trước tốt chúng ta cấu hiểu qua một vài khái niệm và thuật ngữ tin học cơ bản
Điều đầu tiên nhất: Cơ sở dữ liệu là cơ sở dữ liệu là một cấu trúc hay một hộ khung biểu diễn những thông tin liên quan với nhau. Phần mềm dùng quản lý và xử lý thông tin vào cấu trúc thông tin này được gọi là hệ DUMN (Hệ thống Quản lý Cơ adde litu Detallase Management System). Ca đã liệu là một thành phần trong bộ DEME
Bạn có thể nghĩ và hình dung đơn giản cơ sở dữ liệu là một danh sách thông tin. Như trang giãn giảm điện thoại chẳng hạn, mỗi trang là m danh sách chưa các mục thông tin gồm tên, địa chỉ, số điện thoại thẻ về người thứ bao điện thoại trong tuột vàng nào đó (thông tin mô tả đổi tường).
Tất cả thông tin rủa người thuê hao đùng chung một mẫu Cấu trúc) Theo thuật ngữ của nó sẽ dữ liệu, các trang ninh giảm tương đương với một bảng (table) đã liệu mà trong đó thông tin mỗi người that hao được đại diện hay biểu diễn bởi một bản ghi crossedi hay bạn có thể gọi là “máu tin”
2. THỰC THẾ VÀ QUAN HỆ
Nền tảng cơ bản nhất mà chúng ta có thể mô hình hóa đã là những thụ thể (Rutity) và các mối quan hati
Thực thể là nhưng đối tạng trong thế giới thật mà chúng ta cần giữ thông tin của thùng bên trong cơ sở đã liệu. Vì dụ, chúng ta có thể chơn rất giữ thông tin và nhân viên và vác phòng hạn mà nhân viên đó làm việ Trong trường hợp này, nhân viên chính là một thực thể và phong hau là một thực thể khác
Quan hệ là những mối liên kết giữa các thực thể lại với nhau. Vì đ một nhân viên thì làm việc cho một phòng ban. Làm việc Cho thính là m quan bệ giữa thực thể nhân viên và thực thể phòng ban.
Có nhiều mối quan hệ theo cấp độ khác nhau. Chúng có thể là m-một lone-ane, quâc một nhiều (one-many) hay nhiều một tây thuộc vào hương mà bạn đang nhìn vào quản hội, thậm chí có thể là quan hệ nhiều nhiêu (many-many
Một mối quan hệ một đổi một thội một chính xác kết nối hai thự thể với nhau. Như bản thân các nhân viên trong một tổ chức công ty có m quan hệ mới một với vị trí làm việc của mình (Lâm sự – tại Quan hệ Lươn việc. Cho phòng bạn nào thương là mối quan hệ một nhiều. Vì một phóng bạn có thể có nhiều nhân viên làm việc.
Và một nhân viên làm việc thường thỏ cho một phòng ban. Hai mối quan hệ này được hiểu điều như trong hình Chú ý rằng biểu diễn thực thể và các mối quan hệ cũng như loại quan hệ nào là phụ thuộc vào môi trường cùng những quy tắc công việc (business-rule) mà bạn đang hướng đến việc mô hình hóa chúng. Ví dụ, trong một số công ty, các nhân viên có thể làm việc cùng lúc cho nhiều phòng ban.
Trong trường hợp đó, quan hệ Làm việc – Cho sẽ trở thành mối quan hệ nhiều nhiều thay cho một nhiều trước đây. Hay nếu có nhân viên nào đó chia sẻ chung nơi làm việc với nhân viên khác thì mối quan hệ làm việc tại không còn là một đổi một nữa mà sẽ trở thành một nhiều.
Chú ý rằng sau này bạn sẽ thấy chúng ta không thể biểu diễn quan hệ nhiều nhiều trực tiếp trong một lược đồ quan hệ (Schema) cơ sở dữ liệu, vì hai bảng không thế là con của nhau. Thay vào đó, chúng ta sẽ đặt khóa ngoại trên một bảng trung gian kết hợp khác. Khi chúng ta tiếp cận đến
3. BẢNG DỮ LIỆU (TABLES)
MS Access, SQL Server, Oracle, MySQL. là những hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS – Relation Database Management System). hỗ trợ xây dựng mô hình dữ liệu chứa tập hợp những mối quan hệ lẫn nhau. Thuật ngữ “quan hệ” trong ngữ cảnh này không còn là quan hệ qua lại dạng “thân bằng quyến thuộc mà là quan hệ chung với nhau qua bảng dữ liệu còn gọi là table.
Chú ý rằng thuật ngữ bảng dữ liệu “table” và “quan hệ” hay “relation” có cùng nghĩa như nhau. Tuy nhiên trong giáo trình này, chúng ta sẽ sử dụng tên gọi băng hay table thay cho “quan hệ vì có thể bạn sẽ nhấm với quan hệ dạng nối kết hai thực thể với nhau.
Nếu bạn đã từng sử dụng một bảng tính của Excel chẳng hạn, thì mỗi bảng tỉnh (Sheet) cũng chính là một bảng dữ liệu. Một bảng dữ liệu mẫu đơn giản được minh họa như trong hình 1-2
Bảng nhân viên Employee cất giữ thông tin nhân viên như mà số nhân viên IDs, tên, công việc và phòng ban mà mỗi nhân viên làm việc. Như bạn có thể thấy, bảng này cất giữ dữ liệu hay thông tin của bốn nhân viên trong một công ty.
4. CỘT (COLUMN) HOẶC THUỘC TÍNH (ATTRIBUTE)
Một bảng dữ liệu được biểu diễn bởi một hoặc nhiều cột, mỗi cột (Column) hay còn gọi là thuộc tính (Attribute) mô tả một mấu thông tin nào đó của dữ liệu lưu trong bảng. Thuật ngữ cột (column) và thuộc tỉnh (attribute) được sử dụng thay thế lần nhau và đều có cùng ý nghĩa, nhưng “cột” được sử dụng nhiều hơn khi làm việc trên cấu trúc vật lý của bảng, thuộc tỉnh thường dùng để mô tả và biểu diễn thực thế của thế giới thực mà bảng dữ liệu đang mô hình hóa
Trong Hình 1-2 mà bạn có thể thấy mỗi nhân viên có một mã số employeelD, một tên, một công việc, và một mã số phòng ban departmentID. Đó cũng chính là các cột của bảng nhân viên mang tên Employee (đôi khi chúng còn được gọi là thuộc tính của bảng nhân viên Employee cũng không sai.
5. HÀNG (ROW), BẢN GHI (RECORD), BỘ DỮ LIỆU (TUPLES)
Chúng ta hãy xem lại bàng nhân viên Employee. Mỗi hàng trong bảng đại diện một bản ghi (hay máu tin) cho từng nhân viên. Bạn có thể nghe tên gọi của chúng như hàng, bản ghi, mấu tin, hoặc bộ dữ liệu đều như nhau cả.
Sách liên quan

Donate Ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe
Nhằm duy trì website tồn tại lâu dài và phát triển, nếu bạn yêu thích Taiebooks.com có thể ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe để thêm động lực nha.
Bạn cần biết thêm lý do để ủng hộ Taiebooks.com ?
- Website cần duy trì tên miền, máy chủ lưu trữ dữ liệu tải ebook và đọc online miễn phí.
- Đơn giản bạn là một người yêu mến sách & Taiebooks.com.
