
Chữ Nghĩa Truyện Kiều – Web Tải Sách Miễn Phí Ebooks PDF
Giới thiệu & trích đoạn ebook
AI
1) Ai là người nào
Ai trỏ người mình không biết, dùng theo thể nghi vấn như trong những câu :
– Nào người tích lục tham hồng là ai ?
– Này ai đan dặm giật giàm bỗng dưng ? 1
– Để sau thêm thẹn cùng chàng bởi ai ?
– Này ai vu thác cho người hợp tan ?
– Ai tri-âm đó mặn mà với ai ?
– Vầng trăng ai sẻ làm đôi ?
– Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra ?
– Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai ?
2) Ai là người khác
Ai trỏ người khác, đối lại với mình, người khác đều gọi là Ai. Nghĩa ấy thấy trong những câu :
– Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai
– Nào ai có khảo mà mình lại xưng ?
– Xấu chàng mà có ai khen chi mình ?
– Phải người sớm mận tối đào như ai ?
– Bây giờ kim mã ngọc đường với ai ?
– Mụ rằng ai cũng như ai
– Người ta ai mất tiền hoài đến đây
Ai trỏ trống người khác, nghĩa gần như người ta. Cũng có khi người khác đó có chỉ định một cách bóng gió lờ-mờ, nửa kín nửa hở, cũng gọi là Ai. Ai ở đây có nghĩa như người ấy.
– Để lòng thì phụ tấm lòng với ai
– Hoài công nắng giữ mưa gìn với ai
– Xa xôi lại có thấu tình chăng ai ?
– Ấy ai hẹn ngọc thề vàng
– Mày ai trăng mới in ngần
3) Ai là chính mình
Có khi để nói chính mình, người ta cũng dùng chữ Ai ; trong một câu có hai chữ Ai, mà một chữ Ai trỏ người khác, một chữ Ai lại trỏ chính mình. Đó cũng là một cách nói để giấu cái « tôi » đi, cũng như trong tiếng Pháp, có khi người ta dùng ngôi thứ ba để tự chỉ ngôi thứ nhất.
– Vì ai ngăn đón gió đông : Chữ Ai ở đây Kiều dùng để chỉ mình. Vì chính nàng đã ngăn không cho Kim Trọng được toại nguyện.
– Để ai trăng tủi hoa sầu vì ai ? : Thúc-sinh nói câu này. Chữ Ai ở trên chỉ Thúy Kiều, chữ Ai ở dưới, Thúc-sinh tự chỉ mình.
– Chẳng duyên chưa dễ vào tay ai cầm : Câu này là lời Kim Trọng, chữ Ai đây Kim Trọng tự chỉ mình. Chàng muốn nói nếu chẳng có duyên với Thúy Kiều thì chưa dễ cành thoa vàng đã lọt vào tay chàng.
4) Ai là thương xót
Nghĩa cũng như Ai trong : bi-ai, ai-oán, ai-điếu, ai-tin, ai-tình…
– Một trời thu để riêng ai một người
– Kiếp xưa đã vậy lòng này dễ ai
5) Ai là cát bụi
Chữ Hán, phàm đất cát gió thổi bay đi đều gọi là Ai, tức là bụi, nghĩa cũng như chữ Trần, và thường được dùng liền với chữ trần.
– Gót tiên thoắt đã thoát vòng trần-ai
– Anh hùng đoán giữa trần-ai mới già
TRẦN-AI đây dùng theo nghĩa bóng trỏ đời gió bụi, tức là là chỗ thấp hèn trái với chỗ thanh-cao, đài-các, là cõi trong sạch, sung-sướng.
– Gót tiên thoắt đã thoát vòng trần-ai : là người tiên thoắt đã vượt khỏi chốn gió bụi thấp hèn ô trọc.
– Anh hùng đoán giữa trần-ai mới già : là còn ở chỗ gió bụi thấp hèn mà đã đoán biết được người anh hùng, như thế mới giỏi.
BẠC
1) Bạc là bạc (vàng bạc)
Bạc là thứ kim khí quí, sắc trắng, có thể dát mỏng, dùng làm tiền tệ và đồ nữ trang. « Chuông vàng khánh bạc bên mình giở ra » : Ngày xưa tiền tệ có thời làm toàn bằng chất Bạc, cho nên sau này Bạc được dùng gọi gồm cả tiền tệ, dù có khi tiền tệ không làm bằng Bạc. Trong trường hợp này, Bạc có nghĩa là tiền của : « Bạc đem mặt bạc kiếm đường cho xa ».
2) Bạc là trắng
Nghĩa này do nghĩa trên mà ra, Bạc sắc trắng và trắng bền hơn hết trong các loài kim khí người ta biết thời trước (ngày nay Bạc còn thua bạch kim) cho nên để nói sắc trắng, người ta thường nói Bạc. Bạc ở đây không còn là một danh-tự như Bạc theo nghĩa thứ nhất, mà đã biến thành một phẩm-tự hoặc tính-tự (adjectif) đặt sau hoặc trước một danh tự để phẩm định danh tự ấy, như đầu bạc, tóc bạc, râu bạc, trâu bạc…
a) Bạc ở đây giống hệt nghĩa chữ bạch (chữ hán) là trắng. Và chính chữ bạch đã đẻ ra chữ Bạc của ta. Bạc (danh tự) chữ Hán là Ngân ; Vàng : chữ Hán là KIM. Khi dịch ra tiếng nôm, không biết lấy tiếng gì tương đương để dịch cho đúng, người xưa liền căn cứ vào màu sắc đặc biệt của KIM NGÂN mà dịch nôm : KIM là VÀNG (vì Kim sắc vàng) NGÂN là BẠCH tức là trắng (vì ngân sắc trắng) BẠCH cũng là chữ Hán, nhưng nó đã thông dụng rồi (bấy giờ ít nhứt cũng thông dụng phổ biến hơn chữ NGÂN) nên được dùng để dịch nghĩa chữ NGÂN.
Ta vẫn quen nói : ngựa bạch, lụa bạch, nhiễu bạch, cỏ bạch, trắng bạch, hoa hồng bạch, hoa trà bạch, giấy tầu bạch, màu nguyệt bạch… BẠCH (là trắng) được dùng để trỏ chất NGÂN ban đầu, sau nói trạnh dần đi, vì dọng nói mỗi nơi một khác, hay vì những lý do về thuận tai, về dễ nói… thành ra Bạc như ngày nay.
Ta có thể tin chắc nguyên-lai chữ Bạc như vậy vì trong chữ Hán, có mấy chữ Bạc, không chữ nào có hàm ý là NGÂN hoặc là TRẮNG : mỏng, màn, bến đò, buộc đò, đậu đò, rèm, màn.
Sách liên quan
Donate Ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe
Nhằm duy trì website tồn tại lâu dài và phát triển, nếu bạn yêu thích Taiebooks.com có thể ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe để thêm động lực nha.
Bạn cần biết thêm lý do để ủng hộ Taiebooks.com ?
- Website cần duy trì tên miền, máy chủ lưu trữ dữ liệu tải ebook và đọc online miễn phí.
- Đơn giản bạn là một người yêu mến sách & Taiebooks.com.