
206 Bài Thuốc Nhật Bản – Đọc sách online ebooks pdf
Giới thiệu & trích đoạn ebook
Tác phẩm: 206 BÀI THUỐC NHẬT BẢN
Sưu tầm
Trích:
Bài 1: AN TRUNG TáN (đau dạ dày)
Thành phần và phân lượng: Quế chi 3-5, Hồi hương 1,5-2g, Súc sa 1-2g, Cam thảo1-2g,Lương khương 0,5-1g, Phục linh 0,5g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Tán cả thành bột, hòa với rượu hâm nóng, hoặc dầm loãng với nước ấm để uống, mỗi lần 1-2g . Ngày uống 2-3 lần.
2. Sắc: Ngày 1 thang.
Công dụng: Trị đau dạ dày hoặc đau bụng và những bệnh viêm dạ dày do thần kinh, viêm dạ dày mạn tính và mất trương lực dạ dày đôi lúc đi kèm theo những triệu chứng ợ nóng, ợ hơi, chán ǎn hoặc buồn nôn, … Ngoài ra còn làm giảm cơn đau bụng kinh, giảm đau dạ dày do ung thư.
Giải thích:
Theo Hòa tễ cục phương: Đây là bài thuốc giảm đau cho người đau dạ dày mạn tính, cơ bụng giảm trương lực, gầy, thích ǎn ngọt.
Theo Phương hàm loại tụ: Đây là chủ dược cho chứng tịch nang (mất trương lực giãn dạ dày) làm giảm đau bụng do đau dạ dày, ung thư dạ dày, đau bụng kinh nguyệt kịch phát.
Bài thuốc này rất có hiệu nghiệm với đau bụng do hư hàn tì vị, khí huyết không lưu thông với những triệu chứng: gầy, da gân cốt nhão, mạch hư hoặc yếu, đau tức vùng tim, đầy bụng, …
Bài 2: Vị PHONG THANG (viêm ruột cấp , ỉa chảy )
Thành phần và phân lượng: Đương quy 2,5-3g, Thược dược 3g, Xuyên khung 2,5-3g, Nhân sâm 3g, Phục linh 3-4g, Quế chi 2-3g, Túc (Thóc) 2-3g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Có tác dụng trị viêm ruột cấp và mạn tính, ỉa lỏng do bị lạnh ở những người có sắc mặt kém, ngại ǎn, dễ bị mệt mỏi.
Giải thích:
Theo Hòa tễ cục phương: dùng cho những người bụng dạ yếu gặp lạnh là bị đi lỏng, những người mệt mỏi và suy nhược vì bị bệnh ỉa chảy mạn tính. Đại tiện ra phân sống, phân lỏng như nước, phân có mũi hoặc phân có lẫn ít máu. Trong chương về bệnh tả, lỵ viết: Thuốc trị cho cả người lớn và trẻ em, phong lạnh thừa hư mà nhập vào tì vị khiến máu ứ thức ǎn không tiêu hóa được, dẫn tới đi tả như tháo, bụng đầy trướng, sôi bụng và lâm râm đau, thấp độc trong tì vị tháo ra như nước đậu ép bất kể ngày đêm.
Sách Vật ngô phương hàm khẩu quyết viết: Thuốc này dùng để chữa cho những người ǎn không tiêu dẫn tới đi ngoài và xuất huyết không ngừng, mặt mày xanh xao kéo dài.
Sách Phương hàm loại tụ viết: Thuốc này dùng cho những người uống phải nước không hợp hoặc không tiêu hóa được thức ǎn, bị đi lỏng hoặc do bụng dạ không ổn mà đi lỏng.
Bài 3: Vị LINH THANG (nôn mửa ngộ độc thức ăn)
Thành phần và phân lượng: Thương truật 2,5-3g, Hậu phác 2,5-3g, Trần bì 2,5-3g, Trư linh 2,5-3g, Trạch tả 2,5-3g, Thược dược 2,5-3g, Bạch truật 2,5-3g, Phục linh 2,5-3g, Quế chi 2-2,5g, Đại táo 1,5-3g, Can sinh khương 0,5-2g, Cam thảo 1-2g, Súc sa 2g, Hoàng liên 2g (có thể không dùng Thược dược, Súc sa, Hoàng liên).
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5-2g.
2. Thang.
Công dụng: Trị đi ngoài, nôn mửa, trúng độc thức ǎn không tiêu, bị trúng thử, ra khí, nước, đau bụng do lạnh, viêm ruột, dạ dày cấp tính, đau bụng kèm theo miệng khát và lượng tiểu tiện ít.
Giải thích:
Theo sách Vạn bệnh hồi xuân: Đây là bài thuốc kết hợp bài Ngũ linh tán và Bình vị tán dùng để trị cho những người vốn dĩ khả nǎng thải nước kém, do bụng bị tổn thương cho nên kém hấp thu nước, thức ǎn vào không tiêu hóa được, tháo ra như nước, người có những triệu chứng miệng khát, trong dạ dày óc ách nước và bụng cǎng tức, lượng nước tiểu ít.
Sách Phương hàm loại tụ viết: Thuốc gồm 8 vị Hậu phác, Quất bì, Cam thảo, Thương truật, Trư linh, Trạch tả, Phục linh và Quế chi dùng để trị cho những người bị ngộ độc thức ǎn hoặc không tiêu hoá nổi thức ǎn mà đi tả, hoặc những người tỳ vị bất an mà đi tả. Gia vị linh thang gồm 11 vị: Thương truật, Trư linh, Phục linh, Trạch tả, Hậu phác, Quất bì, Tô diệp thảo, Mộc hương, Bạch truật, Sinh khương, trị rất công hiệu tất cả những bệnh với liều lượng tùy theo chứng bệnh, trị những người đi tả do thức ǎn không tiêu. Thuốc còn được dùng sau khi thương hàn và đặc biệt công hiệu đối với bị gió sau khi đi tả.
Bài 4: NHÂN TRầN CAO THANG (mày đay,miệng khát)
Thành phần và phân lượng: Nhân trần cao 4-6g, Sơn chi tử 2-3g, Đại hoàng 0,8-2g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Có công dụng đối với bệnh mày đay (nettle-rush) và viêm khoang miệng ở những người miệng khát, tiểu tiện ít và bí đại tiện.
Giải thích:
Theo sách Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược, đây là một bài thuốc nổi tiếng dùng để chữa bệnh hoàng đản, dùng trị các bệnh do phân ly thực nhiệt gây ra. Do đó, thuốc này dùng cho những người có triệu chứng như bụng trên đầy tức, có cảm giác tức và khó chịu ở vùng từ dưới tim đến vùng ngực, khô cổ bí đại tiện, bụng hơi đầy trướng, lượng tiểu tiện giảm, ra mồ hôi đầu, chóng mặt da vàng, da có cảm giác ngứa khó chịu, v.v…
Theo sách Phương hàm loại tụ: Nhân trần trị vàng da, Chi tử, Đại hoàng có tác dụng lợi tiểu, bài thuốc trên dùng lúc bệnh sơ phát, còn sau đó phải dùng bài Nhân trần ngũ linh tán.
Trong sách Thương hàn luận (phần bàn về bệnh dương minh) có viết: “Những người bị bệnh dương minh, người nóng và ra mồ hôi thì nhiệt ở phần lý theo mồ hôi truyền ra ngoài da, là chứng trạng không phát vàng. Tuy nhiên, những người đầu ra mồ hôi mà người không có mồ hôi, tiểu tiện ít, khát và háo nước đấy là nhiệt uất trệ ở phần lý thân thể tất phát vàng dùng nhân trần cao thang làm chủ. Những người sau 18 ngày thương hàn, khắp người trở thành màu vàng như màu quả cam, tiểu tiện ít và bụng hơi đầy trướng thì dùng Nhân trần cao thang”.
Trong sách Kim quĩ (phần bàn về bệnh hoàng đản) viết: Đó là bệnh cốc đản, người lúc cảm thấy nóng lúc cảm thấy lạnh, không muốn ǎn. Khi ǎn vào lập tức chóng mặt, tim đập không đều, lâu dần phát ra màu vàng và trở thành bệnh cốc đản. Lúc đó phải dùng Nhân trần cao thang. Cốc đản có nghĩa là mặc dầu trong bụng bị nước nhưng vẫn ǎn hạt ngũ cốc cho nên sinh ra nhiệt trong dạ dày. Nước cùng với nhiệt và thức ǎn kết hợp với nhau phát ra bệnh hoàng đản. Điều đó có nghĩa là bệnh hoàng đản phát ra từ 3 nguồn độc: thực độc, thủy độc, nhiệt độc.
Bài 5: NHÂN TRầN NGũ LINH TáN (nôn mửa tiểu ít)
Thành phần và phân lượng: Trạch tả 4,5g-6g, Phục linh 3-4,5g, Trư linh 3-4,5g, Truật 3-4,5g, Quế chi 2-3g, Nhân trần cao 3-4g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Trường hợp tán: dùng các vị trong bài Nhân trần ngũ linh tán. Trừ Nhân trần cao, bằng 1/8 lượng của trường hợp dùng thang (mỗi ngày uống 3 lần).
2. Thang.
Công dụng: Dùng trị các chứng nôn mửa, mày đay, buồn nôn kéo dài, sưng phù, những người miệng khát, tiểu tiện ít.
Giải thích:
Theo sách Kim quỹ yếu lược thì nội dung của bài thuốc này là bài Ngũ linh tán có thêm Nhân trần cao, dùng trị các chứng miệng khát, tiểu tiện giảm, bí đại tiện, đầy bụng và mạch phù. Còn bài Nhân trần ngũ linh tán thì chữa chứng miệng khát, lượng tiểu tiện ít, nhưng không bí đại tiện, bệnh tình nhẹ hơn, mạch trầm. Vốn dĩ bài thuốc này là bài thuốc tán, song cũng có nhiều người dùng ở dạng thang.
Theo Thực tế chẩn liệu: Trị các chứng hoàng đản, viêm chảy ở những người miệng khát và lượng tiểu tiện ít, chứng hoàng đản ở những người ngiện rượu và chứng phù thũng.
Theo Chẩn liệu y điển: Trong các chứng bệnh mà bài thuốc này điều trị có chứng miệng khát và lượng tiểu tiện ít, nhưng không có hiện tượng bí đại tiện. Thuốc được dùng cho bệnh viêm gan, viêm thận, bệnh hư thận, bụng chướng nước, … Người ta thường dùng hỗn hợp với bài Tiểu sài hồ thang và Đại sài hồ thang.
Bài 6: ÔN KINH THANG (kinh nguyệt không thuận)
Thành phần và phân lượng: Bán hạ 3-5g, Mạch môn đông 3-10g, Đương quy 2-3g, Xuyên khung 2g, Nhân sâm 2g, Quế chi 2g, A giao 2, Mẫu đơn bì 2g, Cam thảo 2g, Can sinh khương 1g, Sinh khương 1-2g, Ngô thù du 1-3g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Trị các chứng kinh nguyệt không thuận, kinh nguyệt khó, bạch đới, những chứng bệnh thời kỳ mãn kinh, mất ngủ, bệnh thần kinh, eczema, cước chân, lạnh thắt lưng, cước chân tay ở những người chân tay cảm thấy nóng, môi khô.
Giải thích:
Theo sách Kim quỹ yếu lược thì thành phần các vị thuốc của bài này tương tự với các bài Đương quy kiến trung thang, Khung quy giao ngải thang, Đương quy tứ nghịch gia ngô thù du sinh khương thang, Đương quy thược dược tán, Quế chi phục linh hoàn. Bài thuốc này có tác dụng làm ấm cái hàn trong cơ thể, loại trừ ứ huyết và bồi bổ sức cho thân thể. Đặc biệt, bệnh bạch đới nếu chỉ do nguyên nhân vì lạnh vùng lưng gây ra thì thuốc này rất có hiệu nghiệm, nhưng nếu do vi trùng gây ra thì nên dùng bài Long đảm tả can thang.
Các tài liệu tham khảo khác như Thực tế chẩn liệu, Chẩn liệu y điển, Đông y lâm sàng, … cũng thống nhất về công dụng của bài thuốc này như trên. Ngoài ra nó còn có tác dụng cho những phụ nữ khí huyết hư (nguyên khí suy và thiếu máu), thượng nhiệt hạ hàn, miệng khô, lòng bàn tay nóng khô, phiền nhiệt và các chứng bệnh phụ khoa.
Bài văn “206 Bài Thuốc Nhật Bản” giới thiệu và tổng hợp các bài thuốc truyền thống của Nhật Bản, dựa trên các nguyên liệu tự nhiên và phương pháp y học cổ truyền. Nội dung bài viết nhấn mạnh cách các bài thuốc này đã được ứng dụng qua nhiều thế kỷ để chữa trị các bệnh thường gặp và duy trì sức khỏe. Các bài thuốc không chỉ tập trung vào việc điều trị triệu chứng mà còn chú trọng cân bằng cơ thể và tăng cường sức đề kháng. Bên cạnh đó, bài văn cũng đề cập đến giá trị văn hóa và tri thức của y học cổ truyền Nhật Bản trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện.
Sách liên quan
Donate Ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe
Nhằm duy trì website tồn tại lâu dài và phát triển, nếu bạn yêu thích Taiebooks.com có thể ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe để thêm động lực nha.
Bạn cần biết thêm lý do để ủng hộ Taiebooks.com ?
- Website cần duy trì tên miền, máy chủ lưu trữ dữ liệu tải ebook và đọc online miễn phí.
- Đơn giản bạn là một người yêu mến sách & Taiebooks.com.