Sách này chia sẻ mục đích hỗ trợ người đọc cá nhân chưa có điều kiện mua sách giấy, hoàn toàn miễn phí và phi lợi nhuận. Sách được sưu tầm nhiều nguồn khác nhau mọi bản quyền thuộc về Tác Giả & Nhà Xuất Bản!

Giới thiệu & trích đoạn ebook

Vấn nạn giáo dục – ở đâu cũng thấy!

Tờ Economist tuần rồi có bài phân tích tình hình giáo dục tại Trung Quốc, trong đó có những từ miêu tả hệ thống giáo dục ở nước này rất gần với nền giáo dục nước ta. Ví dụ, các bạn có biết họ dùng từ gì để gọi các trường “điểm” không – “key schools”! “In June, a revision to the education law abolished the key-school system, which had caused much resentment”. Trước đó, “a two-tier system identified a few “key schools” that receive extra money and other favours in order to nurture pockets of academic excellence”. Two-tier thường dùng trong các cụm từ như chế độ hai giá (two-tier pricing system), hệ thống y tế công tư kết hợp (two-tier health care); ở đây là hai loại trường, trường điểm thì được nhiều ưu đãi hơn. “Nurture pockets of academic excellence” cũng là một cách diễn đạt rất văn vẻ tình trạng chỉ “bồi dưỡng một nhúm học sinh giỏi”.

Bỏ trường điểm rồi thì học sinh sẽ tranh nhau vào trường có chất lượng cao và các trường này nhân cơ hội đó thu thêm phí: “Schools can charge high fees from students from outside their official catchment areas. This levy, which is known as a “school selection charge”, can amount to thousands of dollars.” Trong hai câu này có hai cụm từ đáng ghi nhớ “outside their official catchment areas” (học sinh khác tuyến) và “school selection charge” (phí chọn trường). Nhiều trường khác làm theo cách “dividing their intake into separate streams, they charge more for the classes with better teachers and facilities” – nghe cũng giống loại trường “tự chủ về tài chính” vì cũng chia đầu vào tuyển sinh thành nhiều loại, ai chọn lớp có thầy giỏi, cơ sở vật chất tốt thì phải trả thêm tiền.

Trong khi đó, tờ Viewpoints của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á cũng có một bài về giáo dục tại Việt Nam. Ở đây chúng ta chỉ chú ý đến cách dùng tiếng Anh để miêu tả một số hiện tượng độc đáo, chắc chỉ có trong nền giáo dục nước ta. Ví dụ câu: “Students throw their “Examination Floats” away after the examinations, right outside the examination halls”, chắc ít ai ngoài Việt Nam hiểu từ “Examination Floats” (phao thi). Trong bài này, tác giả đưa ra một sáng kiến đáng chú ý: “An opportunity is for a foreign investor to suggest to the Vietnamese government the installation of an independent examination system, very much like the arrangement that the Ministry of Education in Singapore has with Cambridge University”. Ý ông ta muốn nói nên mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài vào thiết lập hệ thống thi độc lập để đánh giá chính xác sức học của học sinh như mô hình Bộ Giáo dục Singapore hợp tác với Đại học Cambridge.

Ở góc cạnh kinh tế, tuần rồi cũng có nhiều bài báo nước ngoài điểm tình hình kinh tế của Việt Nam như bài “Good moring at last” trên tờ Economist, khen là chính nhưng cũng có những cảnh báo đáng chú ý. “As Vietnam joins the global economy, it is becoming more vulnerable to volatile commodity prices and fickle bond-market investors, whose gyrations are largely outside its control”. Vulnerable trong câu này là “dễ bị tác động, dễ bị tổn thương”; “volatile commodity prices” chính là giá nguyên liệu đầu vào lên xuống thất thường; còn “fickle bond-market investors” ý nói đến các nhà đầu tư gián tiếp hay thay đổi, xoay chuyển dòng vốn (gyration) tùy nơi nào có lợi nhất. Tác giả miêu tả những điểm yếu của khối doanh nghiệp nhà nước rất gọn: “They are more graft-prone than private companies, and devour the lion’s share of scarce land and credit while creating few new jobs”. Graft là tham nhũng, graft-prone là dễ xảy ra tham nhũng (như strike prone industries là những ngành dễ có đình công); devour thường đi thành cụm với the lion’s share (chiếm dụng phần lớn) – mà đúng là doanh nghiệp nhà nước chiếm dụng phần lớn đất đai, tín dụng trong khi không tạo ra bao nhiêu việc làm mới cả.

Trong khi đó, tờ Financial Times lại so sánh Thái Lan với Việt Nam, để cảnh báo “Thailand’s economic engine at risk of losing steam” – ở đây dùng hình ảnh đầu tàu xẹp hơi nước, mặc dù hiện nay có đoàn tàu nào chạy bằng hơi nước đâu nhỉ? Cũng những vấn đề muôn thuở: “Nothing is written in stone: fumbling administration, a loss of confidence, a failure to address basic education problems can all erode a nation’s narrative”.

Nhưng ở đây tác giả dùng các cụm từ đáng học: Nothing is written in stone ở đầu câu ý nói, không có gì là bền vững mãi cả; hai vấn đề đầu muốn nhắc đến những lộn xộn trên chính trường Thái Lan và narrative ở cuối câu dùng theo cách chơi chữ. Trước đây Thái Lan là một trong những câu chuyện phát triển kinh tế thần kỳ ở Đông Nam Á. Nay nếu các vấn nạn trên không được giải quyết, chúng sẽ làm xói mòn “truyền thuyết” này. Các từ này (stone, erode, narrative) kết hợp với nhau để câu văn tạo ra hình ảnh rất ấn tượng.

Donate Ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe

Nhằm duy trì website tồn tại lâu dài và phát triển, nếu bạn yêu thích Taiebooks.com có thể ủng hộ chúng tớ 1 ly cafe để thêm động lực nha.

Bạn cần biết thêm lý do để ủng hộ Taiebooks.com ?

  • Website cần duy trì tên miền, máy chủ lưu trữ dữ liệu tải ebook và đọc online miễn phí.
  • Đơn giản bạn là một người yêu mến sách & Taiebooks.com.

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x